Lý lịch khoa học Nguyễn Thị Kim Trọng
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Trọng Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 06/5/1971 Nơi sinh: Phú Yên
Quê quán: Hòa Định Tây, huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên Dân tộc: Kinh
Học vị cao nhất: Tiến sĩ Năm, nước nhận học vị: 2015, Trung Quốc
Chức danh khoa học cao nhất: Năm bổ nhiệm:
Chức vụ: Trưởng khoa – Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng.
Đơn vị công tác: Trường Đại học Xây dựng Miền Trung.
Chỗ ở riêng: 18 Phan Đình Phùng, Phường 1, TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Điện thoại liên hệ: 093 196 1966
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Đại học:
- Chuyên ngành Kế toán; năm cấp bằng: 2004; nơi đào tạo: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
2. Sau đại học
- Thạc sĩ: chuyên ngành Kế toán; năm cấp bằng: 2009; nơi đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
- Tiến sĩ: chuyên ngành: Kế toán; Năm cấp bằng: 2015; nơi đào tạo: Trường Đại học Liêu Ninh – Trung Quốc.
- Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu vấn đề công bố thông tin kế toán các công ty niêm yết Việt Nam.
3. Ngoại ngữ:
|
Tiếng Trung (HSK4)
|
Mức độ sử dụng: Giao tiếp
|
III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN
Thời gian
|
Nơi công tác
|
Công việc đảm nhiệm
|
1994-1995
|
Công ty Điện ảnh băng từ Phú Yên
|
Kế toán
|
1996-2004
|
Công ty TNHH XD Phương Minh; DNTN Việt Nhật; Công ty TNHH Phú Hiệp; Công ty CP Cà phê Tuy Hòa; Công ty TNHH Thái Dương; DNTN Mai Công
|
Phụ trách kế toán;
|
5/2005-8/2005
|
Trung tâm GDTX Phú Yên
|
Kế toán
|
9/2005-9/2009
|
Trường CĐCN Tuy Hòa
|
Giáo viên; học Cao học
|
10/2009-8/2011
|
Trường CĐCN Tuy Hòa
|
Giảng viên; Phụ trách khoa
|
9/2011 - 7/2015
|
Trường CĐCN Tuy Hòa
|
Giảng viên; nghiên cứu sinh
|
8/2015-6/2017
|
Trường CĐCN Tuy Hòa
|
Giảng viên; Trưởng khoa
|
7/2017 - 9/2018
|
Trường ĐHXD Miền Trung
|
Giảng viên
|
10/2018 - 5/2019
|
Trường ĐHXD Miền Trung
|
Trưởng bộ môn Kế toán và Quản trị kinh doanh
|
6/2019 - 8/2019
|
Trường ĐHXD Miền Trung
|
Phó Trưởng khoa; Phụ trách bộ môn
|
9/2019 - 6/2020
|
Trường ĐHXD Miền Trung
|
Phó Trưởng khoa; Phụ trách Khoa; Phụ trách bộ môn
|
6/2020 đến nay
|
Trường ĐHXD Miền Trung
|
Trưởng khoa;
Phụ trách bộ môn Kế toán và Quản trị kinh doanh
|
IV. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Các đề tài nghiên cứu khoa học đã và đang tham gia:
TT
|
Tên đề tài nghiên cứu
|
Năm bắt đầu/Năm hoàn thành
|
Đề tài cấp (NN, Bộ, ngành, trường)
|
Trách nhiệm tham gia trong đề tài
|
1
|
Xây dựng mô hình học cụ “Bộ chứng từ, Sổ, Báo cáo tài chính và Quyết toán thuế áp dụng trong học phần thực tập tốt nghiệp của HSSV ngành kế toán Khoa Kinh tế và Du lịch trường CĐCN Tuy Hòa”
|
2016
|
Cấp Trường
|
Thành viên
|
2
|
Đề án mở ngành Kế toán.
Xây dựng CTĐT- chuyên ngành Kế toán XDCB.
|
8 - 12/2017
|
|
Thành viên
Tổ trưởng
|
3
|
Xây dựng CTĐT- chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp.
|
6 -12/2018
|
|
Tổ trưởng
|
4
|
Bài giảng Nguyên lý kế toán
|
2019
|
Cấp Trường
|
Chủ nhiệm
|
5
|
Giáo trình Nguyên lý kế toán
|
2020
|
Cấp Trường
|
Chủ biên
|
6
|
Bài giảng Kế toán quản trị
|
2020
|
Cấp Trường
|
Chủ nhiệm
|
2. Các công trình khoa học đã công bố:
TT
|
Tên công trình
|
Năm công bố
|
Tên tạp chí
|
1
|
Một số giải pháp tăng cường kiểm soát nguồn thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
9/2009
|
Tạp chí Công nghiệp
|
2
|
越南上市公司会计信息披露的特点及实践评估的研究
|
5/2015
|
哲学社会科学版- 辽宁大学学报
|
3
|
越南上市公司财务报告欺诈手段研究
|
10/2015
|
哲学社会科学版- 辽宁大学学报
|
4
|
Nghiên cứu thực trạng công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
|
01/2016
|
Tập san Khoa học và Công nghệ TIC số 14
|
5
|
Quy định về kê khai lệ phí môn bài năm 2017
|
01/2017
|
Tập san Khoa học và Công nghệ TIC số 17
|
6
|
Nâng cao vai trò doanh nghiệp về tính tin cậy của ước tính kế toán trong báo cáo tài chính
|
2018
|
Tạp chí Trí thức Phú Yên, số 57 & 58
|
7
|
The Conflict of interest between the enterprises and the laborers for the Social insurance (SI), Unemployment Insurance (UI) – Policy suggestions.
|
2018
|
Hội thảo Quốc tế ICFAA 2018
|
8
|
Tình trạng thất thu quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và những ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động.
|
2019
|
Tạp chí khoa học Kinh tế và Kinh doanh – Đại học Quốc gia Hà Nội
|